Tại sao tỷ lệ thất nghiệp tại Úc ở mức dưới 5% trong nhiều năm tới

Thật khó tin, tỷ lệ thất nghiệp của Úc đã giảm xuống còn 3,5%.

Thậm chí còn khó tin hơn khi tỷ lệ thất nghiệp của Úc dự đoán sẽ sớm giảm xuống thấp nữa. Và có lẽ, ngay cả trong tuần này khi bản cập nhật được phát hành vào thứ Năm và sau đó, nếu dự báo của ANZ là chính xác thì lần đầu tiên, tỷ lệ thất nghiệp Úc giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 1974. Điều này có thể xảy ra vào thời điểm nhiều hộ gia đình bắt đầu thắt chặt ngân sách của họ với lãi suất đang tăng lên.

Vậy điều gì đang dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp cực thấp này? Các doanh nghiệp gặp khó khăn hơn trong việc tìm kiếm người lao động vì trong bối cảnh dịch Covid-19, các biện pháp hạn chế như đóng cửa biên giới, giãn cách xã hội và tỷ lệ người bệnh cao bất thường.

Thời gian bị bệnh chiếm gấp đôi thời gian làm việc của người lao động

Thậm chí, hiện tại có rất nhiều công nhân thường bị ốm phải giảm giờ làm, hay phải nghỉ làm để chăm sóc cho người thân bị bệnh.

Trong những năm trước COVID (và trong hai năm đầu tiên của COVID), khoảng 3% lực lượng lao động làm việc ít hơn số giờ thường lệ trong tuần do bệnh tật hoặc chấn thương. Tính toán của Jeff Borland thuộc Đại học Melbourne chỉ ra rằng, cho đến nay, con số này là 5,2%.

Trước COVID (và trong hai năm đầu tiên của COVID), 2% số giờ làm việc đã bị mất do bệnh tật.

Borland minh họa sự ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến việc làm bằng cách đề cập về một quán cà phê có năm nhân viên. Ông nói nếu trung bình 1 người nghỉ 1 lần/1 tuần, quán cà phê đó có thể phải thuê thêm người thứ 6 để bù đắp nếu nó có khả năng.
Có thể thấy, chúng ta đã tiêu tốn rất nhiều thời gian (ít nhất là cho đến bây giờ) do ảnh hưởng từ dịch bệnh, cụ thể là sự dồn nén từ giai đoạn giãn cách xã hội.

Thoát khỏi cuộc leo thang của tỷ lệ thất nghiệp

Tuy nhiên, có lí do khác để giải thích về tỷ lệ thất nghiệp ở mức cực thấp tại Úc. Nó xuất phát từ bản chất của thị trường lao động, và thị trường này có gì khác với thị trường hàng hóa đơn thuần tại các cửa hàng? Bạn có thể thấy điều đó rõ ràng nhất khi tỷ lệ thất nghiệp lên đến đỉnh điểm.

Trong nửa thế kỷ, chúng tôi đã thu thập số liệu thống kê về việc làm, tỷ lệ thất nghiệp đã tăng đột biến ba lần:

  • Vào giữa những năm 1970, tăng từ 2,1% lên 5,4% trong vài tháng và không bao giờ hạ xuống.
  • Vào đầu những năm 1980, tăng từ 5,3% lên 10,3% và mất sáu năm để quay trở lại.
  • Vào đầu những năm 1990, tăng từ 5,8% lên 11,2% và mất bảy năm để quay trở lại

Nếu tỷ lệ thất nghiệp tăng lên như trong các cuộc khủng hoảng trước đó, thì có lẽ sẽ mất khoảng thời gian tốt nhất của một thập kỷ mới giảm xuống. Đáng chú ý, như biểu đồ cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp cao nhất không xảy ra trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008 hoặc COVID-19. Bởi cả hai lần chính phủ và Ngân hàng Dự trữ đều nỗ lực và đưa ra những chính sách hợp lý và hỗ trợ cao nhất để có thể để ngăn tỷ lệ thất nghiệp tăng quá xa.

“Vết sẹo” lâu dài của tình trạng thất nghiệp

Các nhà kinh tế học sử dụng những từ ngữ tiêu cực để mô tả lý do tại sao tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao trong thời gian dài sau khi lý do thất nghiệp cao đã qua đi.
Họ gọi đó là “sẹo”. Mỗi người mất việc hoặc không thể kiếm được công việc đầu tiên khi thất nghiệp tăng lên có thể mất đi sự tự tin và kinh nghiệm thường trực. Sau đó, khi tình hình cải thiện và các nhà tuyển dụng tiếp tục tìm kiếm nhân lực, những người không làm việc trong một thời gian dài lại càng bị đẩy xa hơn trong cuộc cạnh tranh việc làm. Trong khi đó, các nhà tuyển dụng nhận thấy rằng tuyển các sinh viên mới tốt nghiệp hoặc có kinh nghiệm làm việc gần đây là lựa chọn an toàn hơn. Từ đó, càng nhiều người kém may mắn trong cuộc khủng hoảng này vì có ít cơ hội hơn trong cuộc cạnh tranh việc làm, khả năng họ được tuyển lại càng ít đi và cuối cùng họ không được chọn..

Gần 100.000 người dân có cuộc sống thay đổi

Nếu nhà tuyển dụng hay doanh nghiệp buộc phải thuê những người mà họ không có ý định tuyển ở các tình huống khác, bởi vì họ không còn lựa chọn nào thêm, thì những người đó sẽ có thể được tuyển dụng. Tỷ lệ thất nghiệp ở dưới mức sàn giảm xuống. Chúng ta chưa từng thấy điều này trước đây (ít nhất là trong nửa thế kỷ qua) bởi vì các nhà tuyển dụng chưa bao giờ được đưa ra bất kỳ lựa chọn nào khác ngoài việc tuyển dụng những người mà họ thực sự không muốn. Người lao động được coi là thất nghiệp dài hạn (và khó có việc làm hơn) nếu họ đã mất việc từ một năm trở lên.

Trong năm tính đến tháng 6 năm 2022, số người thất nghiệp dài hạn đã giảm từ 218.200 xuống 130.100. Sự sụt giảm đó quan trọng hơn nhiều so với sự sụt giảm tổng số người thất nghiệp từ 682.400 xuống 493.900. Điều đó có nghĩa là những người Úc này có nhiều khả năng được tuyển dụng hơn trong nhiều năm tới. Đồng nghĩa với việc, Úc sở hữu một tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn kéo dài trong nhiều năm bất kể có chuyện gì xảy ra kể từ thời điểm hiện tại.

Cuộc sống của 100.000 người đã được thay đổi. Điều đó đồng nghĩa với việc họ không còn phải ngồi lướt JobSeeker nhiều năm nữa. Có thể thấy, tỷ lệ thất nghiệp của Úc giảm mạnh nhờ số người có việc làm mới tăng cao, trong khi số người thất nghiệp giảm đáng kể. Dòng chảy này phản ánh thị trường lao động ngày càng thắt chặt, với nhu cầu tuyển dụng và giữ chân người lao động cao trong tình trạng thiếu hụt lao động đang ngày một trầm trọng.

Quý độc giả quan tâm đến chủ đề trên xin vui lòng liên hệ đội ngũ biên tập của Yarraland để biết thêm thông tin chi tiết.

Original Source: Guest Expert
Edited Source: Yarraland

Bạn quan tâm đến BĐS Úc, hãy để lại thông tin và Cường sẽ gọi cho bạn

    096.1157.111
    icons8-exercise-96 chat-active-icon